“ Đọc bảng giá chứng khoán như thế nào” là từ khóa mà rất nhiều NĐT mới bắt đầu tham gia vào thị trường CK tìm kiếm và cũng là yếu tố bắt buộc phải biết trong quá trình đầu tư. Khi truy cập được vào trang web hiển thị diễn biến và biến động giá, chúng ta cần hiểu được các con số trên bảng giá thể hiện điều gì để có thể có thể bắt đầu mua, bán một mã CK bất kì.
Để hiểu được dễ dàng và nhanh gọn, Vigreen Stock sơ lược qua một số thông số quan trọng thể hiện trên bảng giá để quý anh chị NĐT có thể hình dung được như sau:
Hoặc quý anh chị có thể xem video hướng dẫn đọc bảng giá chứng khoán được thực hiện tại link dưới đây: https://www.youtube.com/watch?v=h44EdP59e0w&t=35s
⦁ Các biểu đồ thể hiện thông số chung của TT:
Bao gồm sự biến động của tổng thể 3 sàn giao dịch là Vnindex, HNX, Upcome, trong đó đại diện top 30 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất niêm yết trên sàn Hose là VN30. Sự biến động lần lượt thể hiện điểm số giao động trong phiên, khối lượng giao dịch trong phiên, giá trị giao dịch trong phiên và số các mã tăng và giảm tại thời điểm theo dõi.
Lưu ý:
Chỉ số VN-Index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE).
Chỉ số HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)….
⦁ Cột “ Mã CK” – Mã Chứng Khoán:
Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z). Mỗi công ty niêm yết đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp 1 mã chứng khoán riêng (thông thường là tên viết tắt của công ty đó).
Muốn tìm Mã giao dịch của công ty niêm yết nào, bạn chỉ việc Nhập mã chứng khoán của công ty vào ô “Nhập mã CK”.
⦁ Cột “ TC” ( Giá tham chiếu – màu Vàng):
Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn.
Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
⦁ Cột “Trần” (Giá Trần – Màu tím)
Mức giá cao nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
⦁ Tại Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.
⦁ Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.
⦁ Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
⦁ Cột “Sàn” (Giá Sàn – Màu xanh lam)
Mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
⦁ Tại sàn HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;
⦁ Sàn HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;
⦁ Sàn UPCOM sẽ là mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Như vậy, sàn HOSE, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±7% so với mức Giá tham chiếu; tại sàn HNX, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±10% và sàn UPCOM là ±15%. Và bạn chỉ được phép đặt giá mua / giá bán nằm trong khoảng (giá sàn, giá trần). Nếu đặt giá ngoài biên dao động này, lệnh sẽ không được khớp.
Lưu ý:
– Màu xanh: thể hiện sự tăng giá, là mức giá cao hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá trần
– Màu đỏ: thể hiện sự giảm giá, là mức giá thấp hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá sàn
⦁ Cột “Tổng KL” (Tổng khối lượng)
Khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
⦁ Cột “Bên mua”
Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng. Trong đó:
⦁ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.
⦁ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
⦁ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.
⦁ Cột “Bên bán”
Hệ thống hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:
⦁ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.
⦁ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.
⦁ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.
Lưu ý:
+ Ngoài 03 mức Giá mua / Giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức Giá mua / Giá bán khác, nhưng không được hiển thị (do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình).
+ Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”.
⦁ Cột “Khớp lệnh”
Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “+/-“. Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột như sau:
Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày
Cột “KL” (Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp
Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu
⦁ Cột “Giá”
Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất” và “Giá TB”
⦁ Giá cao nhất: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
⦁ Giá thấp nhất: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
Bạn sẽ biết được giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong phiên giao dịch
⦁ Cột “Dư mua / Dư bán”
⦁ Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
⦁ Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch
⦁ Cột “ĐTNN” (Đầu tư nước ngoài):
Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán)
⦁ Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đã mua.
⦁ Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đã bán.
Vậy đọc bảng giá chứng khoán để đánh giá
được sơ bộ tình hình thị trường chứng khoán tại thời điểm đó như thế nào?
Phần lớn các mã cổ phiếu biến động tăng/giảm cùng với biến động của thị trường. Khi thị trường chung tốt, đa số các mã cổ phiếu sẽ tăng; và ngược lại, khi thị trường chung xấu, đa số các mã cổ phiếu sẽ giảm.
Để nắm bắt biến động thị trường, bạn có thể đánh giá thông qua các chỉ số thị trường (chỉ số Index). Chỉ số này được tính toán dựa trên biến động tăng/giảm giá, vốn hóa của các cổ phiếu được cho vào rổ tính toán.
Trong các chỉ số trên, thì VN-Index được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất. Bởi các mã chứng khoán trên sàn HOSE có mức vốn hóa lớn và thu hút nhiều ánh mắt của nhà đầu tư.
Ví dụ về chỉ số VN-Index:
⦁ Đầu tiên là đồ thị thể hiện diễn biến của chỉ số VN-Index theo thời gian giao dịch.
⦁ Tại thời điểm của bài viết,
⦁ Khối lượng cổ phiếu khớp trên sàn HOSE là …….cố phiếu; Giá trị giao dịch đạt tỷ đồng.
⦁ Toàn sàn HOSE có mã tăng (trong đó mã tăng trần), mã đứng giá (bằng giá tham chiếu) và mã giảm (trong đó mã giảm sàn).
⦁ Thị trường đang ở trạng thái Đóng cửa.
Từ các thông tin trên, bạn có thể nhận định thị trường hiện tại đang……
Chú ý, khi xem xét thị trường chung thông qua các chỉ số (Index), bạn có thể để ý đến những biến động lớn của chỉ số (như điểm số tăng/giảm trên 1%, hoặc hơn), kèm theo đó là khối lượng giao dịch lớn hơn so với ngày thường:
⦁ Nếu số lượng mã tăng giá ít, số lượng mã giảm giá nhiều, nhưng điểm số thị trường tăng, sẽ xảy ra hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng”. Tức là chỉ số tăng bởi một số mã vốn hóa lớn. Thị trường chung lúc này chưa thể coi là lạc quan.
⦁ Nếu số lượng mã tăng giá nhiều, số lượng mã giảm giá ít, nhưng điểm số thị trường giảm. Thị trường chung lúc này có thể coi là lạc quan.
⦁ Thị trường tăng giá, kèm theo số lượng mã tăng giá áp đảo số lượng mã giảm giá: thị trường tương đối tốt, các nhà đầu tư có thể bắt đầu mua cổ phiếu mình quan tâm.
⦁ Thị trường giảm giá, kèm theo số lượng mã giảm giá áp đảo số lượng mã tăng giá: thị trường đang bi quan, các nhà đầu tư nên bán bớt cổ phiếu
Link đăng kí thành viên: https://forms.gle/VnuHzc4gU9suC9Aq9
Room zalo trải nghiệm: https://zalo.me/g/ykhooz995